Ngôn ngữ của tình yêu

Ảnh; lượm đâu đó trên mạng mà không nhớ là đâu ạ :<

Ảnh: lượm đâu đó trên mạng mà không nhớ là đâu ạ :<

Một trong những điều tôi nhớ nhất về tập một của bộ phim Hoàng hậu Ki chính là năm phút đầu của bộ phim với cảnh đăng quang rất hoành tráng của hoàng hậu trên nền nhạc không lời tuyệt đẹp. Trước khi lễ đăng quang diễn ra, nhà vua Nguyên quốc đã trao đổi vài lời với quân vương của nước Goryeo, trong đó chàng nói:

– Do you still love Seung Nyang? Do you still carry that torch?

Vậy là, nhờ theo dõi bộ phim Hàn Quốc này với phụ đề tiếng Anh, tôi học được một cách diễn đạt mới: to carry the torch for someone.

Theo từ điển Macmillan, cụm từ này có nghĩa là yêu một ai đó, nhất là khi họ không hề biết điều này. Một cách diễn đạt đầy tính hình tượng. Nó khiến tôi liên tưởng đến hình ảnh một người đốt đuốc trong đêm tối và cứ giữ cho ngọt lửa ấy bập bùng suốt đêm. .

Tiếng Anh thường được nhắc đến như một thứ ngôn ngữ thực dụng nhờ tính đơn giản và dễ học của nó so với các ngôn ngữ khác. Nhưng tôi thì luôn thấy đây là một ngôn ngữ tuyệt đẹp và bay bổng, và trên hết là chính xác, điều mà tiếng Việt thiếu vắng (tiếng Việt đôi khi khá mơ hồ dù không kém phần lãng mạn).

Chẳng phải vậy sao, khi người ta nói “fall in love” như thể đó là một thứ tai nạn vậy. Rơi vào tình yêu, ngã lòng, và thế là ta không có cách nào quay lại được. Cứ như thể bạn quên mất mình đang làm gì và tại sao lại ra “nông nỗi” đó. 😉 Như thể trong tình yêu, ai cũng một “nạn nhân.”

Một số cách diễn đạt lãng mạn khác mà tôi rất thích:

– To fall head over heels in love with someone: khiến tôi hình dung một chàng trai lơ lửng giữa không trung, chân không chạm đất. 😛

– To be the apple of someone’s eye: hình ảnh này tưởng như trong sáng mà thực ra cũng khá là…trong tối, vì quả táo là một biểu tượng của dục vọng. Một cách diễn đạt vừa thể hiện sự trân trọng và ngưỡng mộ, vừa (subtly) thể hiện niềm khao khát thầm kín. 😉

– To have a soft spot for someone: một dạng điểm yếu 😉

Giải thích của Macmillan: to like someone a loteven if they do not deserve it

– To have a thing for someone: có điều gì đó dành cho ai đó, cứ như thể đó là một bí mật vậy 😉

– To love someone to bits: không có gì đặc biệt, chỉ là tôi thấy cách diễn đạt này rất đáng yêu.

– To be hung up on someone: in love with someone who does not love you :<

– To be (totally) into someone

– To be partial to someone: cách diễn đạt này hơi cũ, nhưng khá là dễ thương. Ví dụ như “I’m rather partial to you”, tạm dịch là “lòng em cũng có chút thiên vị đối với anh.”  :”>

 

Tạm thời tôi mới nghĩ được đến đó? Ai có lòng xin bổ sung hộ ạ. 😀

(Thực ra còn nhiều lắm nhưng nhiều cách diễn đạt sến quá trời là sến nên thôi tạm bỏ qua =))

 

6 thoughts on “Ngôn ngữ của tình yêu

  1. To get laid with someone : muốn Maria Othiluong với ai đó
    You go Gleen Coco: You must be popular/famous. Cái này là câu joke bọn 8x ở Mỹ thường hay nói, xuất phát từ phim Mean Girls. haha. lần đầu tiên nghe bọn nó nói mà cứ trố mắt ra chả hiểu gì
    Get a life: tỉnh lại đi má
    You are beautiful: Thi hâm

    Like

Leave a Reply / Hoan nghênh bạn để lại phản hồi

Fill in your details below or click an icon to log in:

WordPress.com Logo

You are commenting using your WordPress.com account. Log Out /  Change )

Facebook photo

You are commenting using your Facebook account. Log Out /  Change )

Connecting to %s